Home > Máy ảnh > 10 điểm khác biệt cơ bản giữa Sony A7S II và A7S III
Máy ảnhSo SánhTin TứcTin Tức Máy ẢnhĐánh giáĐánh Giá Máy Ảnh

10 điểm khác biệt cơ bản giữa Sony A7S II và A7S III

A7S III

Khi Sony A7S III ra mắt, một trong những điều đáng quan tâm đầu tiên là mẫu máy sẽ khác biệt thế nào so với người tiền nhiệm nổi tiếng của nó. Và không phụ lòng trông đợi, thế hệ A7S thứ ba chứng tỏ sự đáng gờm của nó với rất nhiều thay đổi hấp dẫn.

Chiếc A7S đầu tiên là một chiếc máy ảnh quan trọng đối với thị trường máy ảnh mirrorless, bởi nó đánh dấu sự chuyển mình mới mẻ của dòng sản phẩm liên quan đến video có giá phải chăng với độ nhạy sáng vượt trội, cho phép các nhà làm phim làm việc trong mọi điều kiện ánh sáng yếu. Do vậy, thực sự không có gì đáng ngạc nhiên khi nó và người kế nhiệm A7S II được thử dụng cho các công việc sản xuất chuyên nghiệp, ví dụ như phim tài liệu về động vật hoang dã của đài BBC.

Sony đã chờ đợi rất lâu trước khi ra mắt thế hệ A7S thứ ba. Không như những gì chúng ta từng thấy rất nhiều lần trước đây, hãng không giới thiệu tính năng “lần đầu xuất hiện trên thế giới” mới nào, mà thay vào đó dành thời gian quý giá để lắp ráp nên một chiếc máy ảnh có vẻ nhằm đáp ứng các yêu cầu từ người dùng kể từ năm năm về trước. Cùng khám phá bước tiến của Sony A7S III trong bài so sánh với người tiền nhiệm của nó sau đây.

10 điểm khác biệt cơ bản giữa Sony A7S II và A7S III

1. Cảm biến và chip xử lý

Độ phân giải của cảm biến vẫn như cũ, tức 12MP (cụ thể 12.2MP trên mẫu II và 12.1MP trên mẫu III), tuy nhiên A7S III trang bị phiên bản mới với các điểm ảnh lớn hơn (đồng nghĩa khoảng cách giữa mỗi điểm ảnh đã được rút ngắn) và xử lý nhanh hơn (theo Sony là gấp hai lần so với mẫu II). Hơn thế, cảm biến mới có cấu trúc BSI (chiếu sáng sau) để thu nhận nhiều ánh sáng hơn.

Sony-A7r-II-BSI

Sony cho biết A7S III có thể ghi được 15 bước dừng rộng đối với gamma S-Log3, thêm 1 bước so với 14 bước dừng trên mẫu II.

Phạm vi ISO cũng khác đi một chút ở mức cơ bản:

  • A7S II: ISO 100 – 102400, hoặc ISO mở rộng 50 – 409600
  • A7S III: ISO 80 – 102400, hoặc ISO mở rộng 40 – 409600 (chế độ video không có mức 40)

Sony nói nhiễu hạt đã giảm ở các mức ISO trung và cao bằng xấp xỉ 1 bước dừng.

Mẫu máy mới có chip xử lý mới BIONZ XR nhanh hơn gấp 8 lần so với chip BIONZ X trên A7S II. Kết hợp với tốc độ xử lý của cảm biến mới, thế hệ III giảm lỗi rolling shutter gấp 3 lần so với A7S II.

sony-bionz-xr-processor-700x315

2. Định dạng và thiết lập video

A7S II có thể quay video 4K đến 30fps sử dụng toàn bộ chiều rộng cảm biến với khả năng xử lý mọi điểm ảnh. Máy cũng có crop Super35/APS-C (1.5x).

A7S III có bước nhảy vọt khi quay 4K đến tốc độ cao nhất 120fps. Ở mức 60p, máy sử dụng toàn bộ chiều rộng cảm biến, trong khi đó với các tốc độ khung hình cao hơn thì máy sẽ crop nhẹ 1.1x. Tuy nhiên các nâng cấp video chưa dừng lại ở đó.

Một tùy chọn khác là quay trong máy và quay ngoài tại mẫu 4:2:2 10-bit, trong khi A7S II chỉ quay 4:2:0 8-bit trên thẻ nhớ SD hoặc 4:2:2 8-bit qua cổng HDMI. 10-bit đồng nghĩa A7S III quay được độ sâu màu nhiều hơn gấp 64 lần so với mẫu II.

Mẫu máy mới còn có ba codec/mức độ quay phim khác nhau. Bên cạnh XAVC S cũng có trên A7S II, Mark III có thể quay XAVC HS với hiệu suất xử lý H.265 hoặc với XAVC S-I sử dụng định dạng All-Intra.

Bitrate cao nhất là 280Mbps với XAVC S hoặc XAVC HS, và 500Mbps với XAVC S-I; trong khi A7S II chỉ đạt đến 100Mbps.

Ở chế độ Full HD 1080p, A7S III quay được đến 240fps, tức gấp đôi 120fps trên Mark II. Đã vậy, Mark II còn áp dụng crop đến 2.2x khi quay ở mức 120fps.

Sony-A7S-III-ninja-v-700x315

A7S III không có giới hạn ghi hình, không như Mark II bị hạn chế tối đa 30 phút/clip. Sony cho biết người dùng có thể quay lâu hơn 1 giờ đối với 4K 60p All-I, hơn 30 phút đối với mức 120p (chiếu theo kết quả đánh giá nội bộ của hãng).

Cuối cùng là, A7S III có khả năng xuất ra video RAW 16-bit đến 60p qua cổng HDMI với sự hỗ trợ của phụ kiện Atomos Ninja V.

3. Các hồ sơ màu và gamma

Cho đến thời điểm này, Sony có hai bộ thiết lập riêng đối với hồ sơ màu:

  • Creative Style: được phát triển dành cho chụp ảnh tĩnh và JPG trong máy ảnh. Có 13 mẫu có thể thể tùy biến với 3 bộ thông số (độ tương phản, độ bão hòa và độ sắt nét) và 6 bộ thiết lập sẵn (Style Box) để người dùng lưu lại các thiết lập yêu thích.
  • Picture Profiles: được thiết kế cho video và được kế thừa từ dòng camcorder chuyên nghiệp Cine Alta của Sony. Có 9 bộ thông số nâng cao, mỗi bộ thông số này lại có nhiều tùy chọn, và người dùng có thể sáng tạo đến 9 bộ thiết lập sẵn (trên A7S III là 10 bộ)

Mặc dù có thể sử dụng Creative Style trên A7S II cho video, bộ thiết lập này có ít dải tần nhạy sáng và có thể dễ dàng gọt bớt vùng sáng. Đây cũng là lý do Picture Profiles được ưa chuộng hơn, cũng như gamma S-Log2 và S-Log3.

creative-style-vs-picture-profile-DR-crop-700x394

Vấn đề của PP nằm ở chỗ, chúng có quá nhiều bộ thông số và không dễ thao tác nếu người dùng là tay mơ. Dù vậy kể cả với người dùng có nhiều kinh nghiệm hơn, việc có các hồ sơ bổ trợ quay phim sẽ rất hữu ích khi chúng giúp thao tác nhanh hơn.

Vì lẽ này, Sony đã ra mắt Creative Looks trên A7S III. Đây là tính năng thay thế Creative Style, cung cấp 8 bộ thông số để người dùng vọc vạch: độ tương phản, vùng tối, vùng sáng, làm mờ, độ sắc nét, vùng sắc nét và độ rõ. Chúng được thiết kế cho cả ảnh và video.

Tiêu biểu trong số các hồ sơ được tạo ra cho Looks có:

  • Film Like Tone
  • Instant Camera Tone
  • Vivid Tone with Bright Color
  • Soft & Highkey

Sony-A7S-III-creative-looks-700x315

Sony cũng nhấn mạnh là mẫu máy mới đã được cải tiến về khả năng tái tạo màu sắc nhờ vào chip xử lý hình ảnh mới, gồm đi màu tốt hơn đối với các tông màu da. Hãng cũng cải thiện Auto White Balance dưới các nguồn sáng nhân tạo nhờ cảm biến “Visible Light + IR”.

Bên cạnh đó, A7S III có hai chế độ HLG (Hybrid Log Gamma, hay còn gọi là HDR). Một chế độ được dùng cho ảnh tĩnh, tạo ra các tệp HEIF 10-bit với nhiều dải tần nhạy sáng hơn so với JPG thông thường, còn các thiết lập HLG có trong Picture Profiles dùng cho video.

S-Log2 và S-Log3 đều trang bị lên hai mẫu máy nhưng colour science của các chế độ S.Gamut3 và S.Gamut3.cine đã được tăng cường trên thế hệ III nhằm tương thích với chất lượng của camcorder PWX-FX9. Mức ISO nền khi quay phim với Log cũng thấp hơn: giờ đây là ISO 640 trên A7S III (so với ISO 1600 trên A7S II), người dùng cũng có thể chọn ISO 160 ở chế độ mở rộng, tuy là dải tần nhạy sáng đã được giảm.

4. Chống rung hình ảnh

Cả hai mẫu máy trang bị chống rung hình ảnh 5 trục ở cấp cảm biến. A7S II được đánh giá ở mức 4.5EV (CIPA) trong khi A7S III được cải thiện thêm 1 bước (5.5).

Hơn thế, A7S III có một thiết lập mới là Active Mode và là đầu tiên xuất hiện trong dòng máy A7. Thiết lập này tạo crop 1.1x trên cảm biến nhưng có thể cải thiện thêm hiệu suất của video. Active Mode còn sử dụng dữ liệu từ cảm biến con quay hồi chuyển ngay trong máy. Thiết lập này làm việc ở chế độ 4K đến 60p, Sony đề xuất sử dụng khi chụp ở tầm tiêu cự đến 200mm.

Sony-A7S-III-ibis-active-mode-674x700

5. AF và tốc độ

A7S II sử dụng nhận diện tương phản với 169 vùng. Dù đã tốt hơn người tiền nhiệm là chiếc A7S đầu tiên, thế hệ II chưa từng bắt kịp tốc độ và độ chính xác của các mẫu máy Sony khác sử dụng các điểm nhận diện pha.

Sony-A6300-169-contrast-700x467
169 điểm nhận diện tương phản trên A7S II

May thay, A7S III sử dụng hệ thống hybrid và không hề bỏ qua nâng cấp này: mẫu máy mới có 759 điểm nhận diện pha, là số điểm cao nhất trên bất kỳ mẫu A7/A9 nào, bên cạnh 425 điểm nhận diện tương phản. Điểm nhận diện pha phủ 92% cảm biến.

Sony-A7S-III-759-phase-points-700x394

A7S III còn nhận được toàn bộ công nghệ mới nhất được Sony ra mắt trên các máy ảnh ngàm E trong vòng vài năm trở lại đây: Real Time Tracking, Eye AF cho động vật, Eye AF cho video (chỉ áp dụng cho con người). Thú vị là theo Sony, Eye AF đã cải thiện khả năng nhận diện lên 30% với video và ảnh tĩnh nhờ vào chip xử lý hình ảnh mới BIONZ XR.

Sony-A7S-III-eye-af-video-700x394
Eye AF cho video

Độ nhạy thiếu sáng được cải thiện đến -6Ev đối với ống kính f/2, tức nhỉnh hơn 2 bước so với -4Ev trên A7S II.

Touch Focus trên A7S III cho phép người dùng lấy nét thủ công chéo.

Các thiết lập mới để điều khiển hành vi AF được gọi là AF Transition Speed và AF Subject Shift Sensitivity. Thiết lập đầu cho phép tạo các thay đổi mượt mà giữa hai điểm lấy nét, trong khi thiết lập sau cho phép điều khiển tốc độ máy ảnh thay đổi điểm lấy nét trong trường hợp chủ thể tạm thời bị che khuất toàn bộ hoặc một phần.

Sau cùng là A7S III có thể chụp đến 10fps (bằng màn trập cơ và điện tử) với đầy đủ AE và AF, với bộ đệm 1000 khung hình ở định dạng RAW chưa qua xử lý khi sử dụng thẻ nhớ CFexpress Type A mới. A7S II chỉ chụp 5fps và thậm chí tệ hơn là 2.5fps khi muốn ưu tiên lấy nét.

6. Thiết kế và giao thức

A7S II có thiết kế cũ, còn A7S III kế thừa thiết kế của A9 IIA7R IV: đồng nghĩa mẫu máy mới có báng cầm phía trước lớn hơn, kích thước to hơn và các nút cũng chắc chắn hơn.

Sony-A7r-II-III

Thế hệ III lớn hơn một chút (nhất là về chiều sâu) nhằm tạo đủ không gian cho cấu trúc tản nhiệt với tấm tản nhiệt graphite Σ (sigma) độc đáo cho phép máy quay video lâu hơn (hiệu quả hơn gấp 5 lần so với Mark II). Cả hai mẫu đều kháng bụi và kháng ẩm nhưng chất lượng lắp ráp của Mark III đã được cải thiện nhiều.

Sony-A7S-III-heat-sink-700x394

Các thay đổi khác nằm ở bố cục nút, thấy rõ nhất là ở sự bổ sung của AF Joystick trên mặt sau và chỉnh lại vị trí của nút quay phim to hơn nằm mặt trên.

Sony-A7S-III-rec-button-700x394

Khác A7S II sử dụng một thẻ nhớ SD tương thích UHS-I, A7S III có thể nhận hai thẻ SD UHS-II. Thêm vào đó, máy còn tương thích với định dạng thẻ nhớ mới là CFexpress Type A có kích thước nhỏ hơn SD nhưng có thể đạt tốc độ ghi và đọc cao hơn. A7S III là mẫu máy ảnh mirrorless đầu tiên tương thích được với loại thẻ nhớ này. Nên lưu ý là CFexpress là cần có để quay phim 4K tại 120p.

Sony-A7S-III-dual-card-700x394

Về kết nối vật lý, cả hai máy đều có cổng âm thanh vào và ra, ra HDMI (A7S II dùng loại micro, A7S III dùng loại lớn) và USB.

A7S II sử dụng cổng micro USB (2.0) trong khi A7S III sử dụng cổng USB C nhận phát nguồn và sạc nhanh. Mark III cũng có giao thức âm thanh kỹ thuật số (multi interface shoe) tương thích microphone âm thanh kỹ thuật số như ECM-B1M.

Một bổ sung khác trên A7S III và cổng USB C của nó là khả năng sử dụng kết nối của điện thoại Android phát 4G hoặc 5G để truyền ảnh đến kênh FTP. Adapter USB C sang Ethernet cũng cho phép máy ảnh kết nối mạng để truyền ảnh trong lúc chụp.

7. Hệ thống menu

Hệ thống menu  của A7S III đã được sắp xếp lại hoàn toàn.

Sony-A7r-II-vs-A7r-III-product-16
Hệ thống menu cũ (trong ảnh là A7R II, tuy nhiên hệ thống menu là giống trên A7S II)

Các icon thể hiện các phần khác nhau giờ đều hiển thị dọc về bên trái, với sự đa dạng giữa các danh mục, do đó người dùng có thể trực tiếp truy cập mà không cần kéo qua nhiều trang. Hơn thế, menu mới còn được thiết kế để sử dụng bằng màn hình cảm ứng.

Sony-A7S-III-menu-700x466

Menu sẽ tự động thay đổi tùy theo người dùng đang ở chế độ ảnh hay video, chỉ hiển thị các thiết lập cần thiết. Người dùng cũng có thể phân chia các thiết lập như phơi sáng cho ảnh và video ra riêng. Menu Fn (quick menu) và các nút custom cũng có thể cài riêng cho hai chế độ này.

Sony còn tinh chỉnh vài chỗ đó đây, như là hiển thị khung đỏ trên màn hình LCD khi quay phim để hỗ trợ xác nhận phần nhìn.

8. Khung ngắm và màn hình

A7S III là máy ảnh mirrorless đầu tiên được trang bị khung ngắm điện tử 9.44 triệu điểm, là độ phân giải cao nhất tính đến thời điểm hiện tại. Độ phóng đại cao nhất là 0.9x, eyepoint 25mm dài hơn và tốc độ refresh đến 120Hz. Thêm nữa, độ phóng đại có thể thay đổi để giúp những ai đeo kính. Đây có vẻ là chiếc EVF ấn tượng nhất từng được chế tạo.

Sony-A7S-III-evf-700x394

A7S II rõ ràng yếu thế hơn: EVF 2.36 triệu điểm, độ phóng đại 0.78x, tốc độ refresh 60Hz và eyepoint 23mm.

Màn hình phía sau cũng thay đổi: tăng độ phân giải (từ 1.44 triệu điểm lên 1.23 triệu điểm), nhưng quan trọng hơn là A7S III có cơ chế đa góc do đó người dùng có thể lật và xoay màn hình 180˚ (màn hình A7S II chỉ lật lên xuống).

Sony-A7S-III-lcd-700x468

Ngoài ra, A7S III có cảm ứng và có thể sử dụng để điều khiển menu, bên cạnh di chuyển điểm lấy nét hay nhấp đôi để kích hoạt phóng đại.

9. Pin

A7S II sử dụng pin cũ NP-FW50 và thời lượng pin kém. Máy sẽ chụp được 310 ảnh (EVF) hoăc 370 ảnh (LCD), hoặc quay phim khoảng 60 phút.

A7S III sử dụng pin mới NP-FZ100 mạnh mẽ hơn và nâng cao khả năng chụp đến 510 ảnh (EVF) hoặc 600 ảnh (LCD) hoặc quay phim trong tầm 95 phút. Là thế hệ pin mới, FZ100 được bảo chứng về chất lượng cao hơn.

Sony-A7r-II-vs-A7r-III-product-29

10. Price

A7S II là mẫu máy cũ nhưng mức giá vẫn không giảm nhiều như các mẫu A7 khác. Hiện bạn có thể tìm thấy đời II nằm tầm $2000.

A7S III tiêu tốn nhiều hơn Mark II hồi mới ra mắt. Máy có mức giá khởi điểm là $3500.

Kết

Sony A7S II ra mắt đã lâu, cung cấp chất lượng 4K xuất sắc và các ứng dụng ISO cao không đối thủ. Tuy nhiên với thiết kế cũ và việc thiếu hụt các tính năng nhất định đã trở thành chuẩn mực ngày nay, thì mẫu máy này cũng dần trở nên lạc hậu. Giờ là lúc chúng ta chứng kiến một sự nâng cấp hợp lý.

Sony đã để người dùng đợi dài cổ, nhưng xét ngay từ thông số kỹ thuật thì có vẻ sự chờ đợi này là xứng đáng. Sony A7S III không chỉ được cải thiện về các khả năng video bằng cách thêm 4K tại 120fps và quay nội bộ 10-bit, mà còn kế thừa mọi thứ tốt lành mà Sony ra mắt trong những năm gần đây, mà tiêu biểu là AF đỉnh cao, pin lớn hơn, hai khay thẻ nhớ và chống rung cải tiến.

Bên cạnh đó là các cải thiện về nhiếp ảnh như tốc độ chụp burst cao hơn, tuy về cơ bản đây là sản phẩm được thiết kế cho giới filmmaker. (Dù vậy nếu bạn thấy ổn với 12MP thì dám cá A7S III sẽ là cộng sự rất ổn cả về chụp ảnh tĩnh).

Hơi đáng tiếc là tổng thể này đi đôi với một mức giá không mấy hấp dẫn đối với một số người dùng. Tuy nhiên, nếu bạn đang tìm kiếm một mẫu máy ảnh mirrorless cao cấp để đáp ứng công việc làm video nghiêm túc, thì còn có một mẫu máy khác đáp ứng rất khá, đó là Panasonic S1H với giá bán không quá sai biệt.

Theo Mirrorless Comparison