Home > So Sánh > So sánh MacBook Air M3 vs MacBook Air M1
So SánhTin TứcTin Tức Apple

So sánh MacBook Air M3 vs MacBook Air M1

58827-119978-mbacompareoldnewhead-xl

Bản cập nhật MacBook Air M3 của Apple không có nhiều thay đổi so với phiên bản M2, nhưng với M1 thì có. Dưới đây là những khác biệt giữa hai thế hệ MacBook Air.

Dòng MacBook Air M3 vừa ra mắt là một cải tiến cho dòng sản phẩm này, nhưng nó chủ yếu là phiên bản nâng cấp về thông số kỹ thuật chứ không phải là một cuộc đại tu so với các phiên bản M2 trước đó.

Thế hệ M2 là sự thay đổi lớn hơn nhiều đối với MacBook Air so với M1, vì Apple đã tận dụng cơ hội để thực hiện những thay đổi lớn đối với thiết kế tổng thể của dòng máy này. Điều đó có nghĩa là, không giống như so sánh MacBook Air M3 với MacBook Air M2, sẽ có nhiều điểm khác biệt lớn hơn giữa thế hệ Air 2024 mới nhất và phiên bản năm 2020.

Các thay đổi có thể nhiều đến mức đủ để thuyết phục một số người dùng MacBook Air M1 nâng cấp.

58827-119978-mbacompareoldnewhead-xl

So sánh MacBook Air M3 vs MacBook Air M1

So sánh thông số kỹ thuật

58827-119977-1

Kích thước và thiết kế

MacBook Air 2020 nổi tiếng là dòng máy tính xách tay mỏng và nhẹ đồng thời cung cấp cho người dùng những yếu tố cần thiết về khả năng sử dụng của máy Mac. Đây là dòng Mac được trang bị chip Apple Silicon đầu tiên, nhưng cũng là dòng cuối cùng có chip Apple Silicon trong kiểu dáng vuốt thuôn.

MacBook Air M2 và cả M3 có độ dày đồng đều hơn nhờ thiết kế vuông vức mới kế thừa từ người anh em MacBook Pro. Điều này dẫn đến khá nhiều sự khác biệt.

Thiết kế thuôn gọn của MacBook Air cũ đã không còn ở các phiên bản mới hơn.
Thiết kế thuôn gọn của MacBook Air cũ đã không còn ở các phiên bản mới hơn.

MacBook Air M1 có kích thước 30,41 cm x 21,24 cm. Thân nhôm hình nêm thon gọn từ 1,61 cm ở phần dày nhất xuống 0,41 cm ở phần mỏng nhất, ở mép nơi nắp tách ra khỏi thân chính.

MacBook Air 13 inch M3 có kích thước 30,41 cm x 21,5 cm, với độ dày đồng đều là 1,13 cm, tuy nhiên nhìn chung nó vẫn là một chiếc máy tính xách tay khá mỏng.

Dòng Air M3 còn có phiên bản 15 inch với kích thước 34,04 cm x 23,76 cm và dày 1,15 cm. MacBook Air M1 không có bản 15 inch để so sánh cùng, chỉ có loại 13 inch.

Về trọng lượng, Apple thực sự đã giảm được trọng lượng của MacBook Pro 13 inch M3 so với M1, từ 1,29 kg xuống còn 1,24 kg. M3 15 inch có trọng lượng 1,51 kg.

Màn hình

Màn hình Liquid Retina của Apple dành cho MacBook Air M3 13 inch và MacBook Air M3 15 inch có kích thước lần lượt là 13,6 inch và 15,3 inch. Dòng M1 sử dụng màn hình IPS có đèn nền LED 13,3 inch, với chiều rộng tương đương phiên bản M3.

Một điều ở các phiên bản M3 là Apple sử dụng notch trên màn hình. Chiều cao tăng thêm có nghĩa là thanh menu được chia theo notch, nhưng nhờ các thanh màu đen chiến lược, màn hình thực tế có cùng kích thước với phiên bản M1 khi xem video ở chế độ toàn màn hình.

MacBook Air cũ có màn hình nhỏ hơn và cũng không có notch.
MacBook Air cũ có màn hình nhỏ hơn và cũng không có notch.

Điều này cũng được thể hiện rõ qua độ phân giải là 2,560 x 1,664 đối với M3 13 inch, 2,560 x 1,600 đối với M1. Bản 15 inch là 2,880 x 1,864.

Hỗ trợ dải màu rộng (P3) và công nghệ True Tone là giống hệt nhau, nhưng hai dòng Air M3 được hưởng lợi từ độ sáng 500 nit so với 400 nit của M1.

Hiệu suất

Ngoài thiết kế bên ngoài rất khác nhau, chip M1 và M3 có lẽ là điểm khác biệt quan trọng nhất giữa hai thế hệ.

M1 là chip Apple Silicon đầu tiên, sử dụng CPU 8 lõi với 4 lõi hiệu năng cao và 4 lõi hiệu suất. Được trang bị băng thông bộ nhớ 66,67GB/s, nó cũng có Neural Engine 16 lõi, đồng thời giới thiệu việc sử dụng kiến trúc bộ nhớ thống nhất.

M3 tuân theo các đường cơ bản tương tự của CPU 8 lõi với sự phân chia hiệu năng/hiệu suất giống hệt nhau và Neural Engine 16 lõi, nhưng nó đã tiến bộ rất nhiều sau bốn năm.

Đầu tiên có băng thông bộ nhớ 100GB/s, Apple cũng cho biết CPU nhanh hơn tới 60% so với phiên bản M1. Neural Engine cũng được tăng cường, từ 11 nghìn tỷ hoạt động mỗi giây trong M1 lên hơn 18 nghìn tỷ hoạt động trong M3.

M3 cũng được hưởng lợi từ Media Engine, bộ mã hóa và giải mã video được tăng tốc phần cứng mà chip M1 chưa từng có.

Về mặt đồ họa, GPU do Apple thiết kế của M1 có 7 lõi hoặc 8 lõi. Trong khi đó, M3 sử dụng 8 hoặc 10 lõi và ngoài việc tăng hiệu suất, nó còn có hỗ trợ dò tia được tăng tốc phần cứng.

Những thay đổi về đồ họa của Apple trên M3 cũng bao gồm sự thay đổi về hỗ trợ màn hình ngoài. Dòng M1 hỗ trợ kết nối với một màn hình ngoài.

Đối với MacBook Air M3, Apple giới thiệu chế độ vỏ sò “Clamshell” để có thể sử dụng đến hai màn hình ngoài nếu máy được đóng nắp lại.

Điểm chuẩn lõi đơn Geekbench
Điểm chuẩn lõi đơn Geekbench

Khi xét đến con số thực tế, có thể so sánh MacBook Air M1 với MacBook Pro 14 inch M3 để có con số gần đúng.

Trong Geekbench, MacBook Air M1 có thể đạt 2,335 điểm cho hiệu năng lõi đơn và 8,313 trong bài kiểm tra đa lõi. Ngược lại, M3 lần lượt đạt 3,091 và 11,850.

Điểm chuẩn đa lõi của Geekbench
Điểm chuẩn đa lõi của Geekbench

Điều này khá trùng khớp với tuyên bố của Apple về M3, bao gồm tăng tốc độ 35% trong Excel, chỉnh sửa Final Cut Pro nhanh hơn 60% và xử lý tính năng Super Resolution của Photomator nhanh hơn 40%.

Camera và âm thanh

MacBook Air M1 là sản phẩm cuối cùng trong dòng sử dụng camera FaceTime HD 720p. Rất may, M3 sử dụng phiên bản 1080p có độ phân giải cao hơn, mặc dù cả hai thế hệ đều được hưởng lợi từ bộ xử lý tín hiệu hình ảnh tiên tiến và video tính toán của Apple.

Theo trang thông số kỹ thuật của Apple, âm thanh đã được cải thiện đáng kể trong những năm qua, với các loa âm thanh nổi M1 đơn thuần có hỗ trợ “Âm thanh nổi rộng” và Dolby Atmos.

MacBook Air M3 mới có nhiều loa hơn đáng kể so với phiên bản M1.
MacBook Air M3 mới có nhiều loa hơn đáng kể so với phiên bản M1.

Dòng M3 13 inch có hệ thống âm thanh 4 loa, trong khi dòng 15 inch có phiên bản 6 loa với loa trầm khử lực. Các dòng M3 cũng hỗ trợ công nghệ Spatial Audio khi phát lại nội dung hỗ trợ Dolby Atmos bằng loa tích hợp, cũng như Spatial Audio khi được sử dụng với các mẫu AirPods cụ thể.

Tất cả các dòng MacBook Air đều có cụm ba mic với khả năng định hướng chùm tia. Các dòng M3 bổ sung thêm các chế độ mic Voice Isolation và Wide Spectrum, có thể giúp giọng nói rõ ràng hơn trong các cuộc gọi FaceTime.

Tất cả đều có giắc cắm tai nghe 3,5 mm, nhưng M3 có hỗ trợ tai nghe trở kháng cao, mà tính năng này không có trên M1.

Kết nối

Mặc dù có khoảng cách 4 năm nhưng có tương đối ít thay đổi cần xem xét về mặt kết nối. Cả thế hệ M1 và M3 đều có cặp cổng Thunderbolt/USB 4, không có sự khác biệt thực sự giữa các thế hệ.

Điều khác biệt là M3 được hưởng lợi từ cổng sạc MagSafe, do đó, nó có thể được sạc lại mà không cần phải hy sinh một trong các cổng Thunderbolt.

Kết nối không dây cho MacBook Air M1 bao gồm Bluetooth 5 và Wi-Fi 6, nhưng chúng đã được nâng cấp lên Bluetooth 5.3 và Wi-Fi 6E trên các dòng M3.

Pin và sạc

Ở các dòng M3, Apple sử dụng pin lithium-polymer 52,6Wh ở phiên bản 13 inch và phiên bản 66,5Wh ở phiên bản 15 inch. MacBook Air M1 sử dụng pin lithium polymer 49,9Wh.

Bạn thường có thời lượng pin cả ngày trên tất cả các mẫu MacBook Air. 
Bạn thường có thời lượng pin cả ngày trên tất cả các mẫu MacBook Air.

Mặc dù nhỏ hơn nhưng Apple cho biết M1 cho phép duyệt web không dây lên đến 15 giờ và phát lại phim trên ứng dụng Apple TV lên đến 18 giờ. Đây là những số liệu tương tự được Apple sử dụng để mô tả cả hai kích cỡ của pin dòng M3.

Để sạc lại, MacBook Air M1 sử dụng bộ đổi nguồn USB-C 30W đi kèm. Cấu hình M3 13 inch với GPU 8 lõi cũng được cung cấp củ sạc tương tự, nhưng từ cấu hình M3 13 inch sử dụng GPU 10 lõi và dung lượng lưu trữ 512GB trở lên và dòng 15 inch sẽ đi kèm bộ đổi nguồn nhỏ gọn cổng USB-C kép 35W.

Tất cả các dòng M3 đều có thể sạc nhanh khi sử dụng với củ sạc có công suất lên đến 70W.

Các tính năng khác

Tất cả các dòng máy đều sử dụng bàn phím Magic Keyboard, hoàn chỉnh với dãy phím chức năng có chiều cao đầy đủ và cách sắp xếp phím mũi tên chữ T ngược. Bàn phím có đèn nền với hỗ trợ cảm biến ánh sáng xung quanh.

Touch ID được tích hợp trong bàn phím để đăng nhập không cần mật khẩu và xác thực khi thanh toán mua hàng qua Apple Pay.

Các máy cũng đều có bàn di chuột Force Touch, hoàn chỉnh với độ nhạy áp lực và hỗ trợ các thao tác Multi-Touch.

Giá cả và dung lượng

Cả hai thế hệ MacBook Air đều có các tùy chọn dung lượng giống nhau. Bắt đầu từ 256GB, thêm $200 khi lên 512GB, thêm $400 khi lên 1TB và thêm $800 đối với 2TB khi nâng cấp cấu hình M3.

M1 bộ nhớ mặc định 8GB có thể tăng lên 16GB trong khi việc này tiêu tốn thêm $200 đối với M3, thế hệ mới còn có thêm tùy chọn 24GB chi thêm $400.

Giá bán của cấu hình MacBook Air 13 inch M3 cơ bản là $1,099 bao gồm GPU 8 lõi, bộ nhớ thống nhất 8GB và dung lượng lưu trữ 256GB. Để nâng cấp lên GPU 10 lõi, bạn cần chi thêm $100.

Khi ra mắt, MacBook Air M1 có giá $999 với cấu hình GPU 7 lõi, bộ nhớ thống nhất 8GB và dung lượng 256GB. Tuy Apple không còn kinh doanh cấu hình này nữa, nhưng có thể các đại lý của Apple vẫn còn hàng tồn kho với giá chiết khấu.

Chào đón thế hệ mới

Bốn năm là một khoảng thời gian dài đối với công nghệ và mặc dù điều đó dẫn đến sự khác biệt giữa hai thế hệ đối với MacBook Air, nhưng nó cũng cho phép có rất nhiều thay đổi diễn ra.

Đúng là rất nhiều thay đổi trong số này đã được MacBook Air M3 kế thừa từ M2. Thiết kế lại hoàn toàn của MacBook Air đã khiến M2 trở thành một thiết bị khác biệt đáng kinh ngạc, nhưng còn quá sớm để người dùng MacBook Air M1 cân nhắc nâng cấp lên.

Với M3, những thay đổi vẫn có nhưng đã được bổ sung thêm hiệu suất. Mặc dù M2 có thể không đủ để chủ sở hữu M1 nâng cấp lên, nhưng M3 chắc chắn có thể hấp dẫn theo một cách nào đó.

Thêm vào đó là việc Apple cũng cung cấp phiên bản 15 inch lớn hơn cho M3. Nhìn lại thời M1, việc tăng kích thước như vậy cũng đồng nghĩa với việc phải mua một chiếc MacBook Pro cao cấp cùng lúc.

Dòng MacBook Air M3 hẳn sẽ thu hút người dùng Air Intel hơn so với người dùng Air M1, nhưng những người dùng dòng máy có Apple Silicon đầu tiên vẫn sẽ có sẵn một lựa chọn ổn áp nếu cảm thấy mình cần một thiết bị thay thế.

Theo Apple Insider