Sony A1 là chiếc máy ảnh flagship mới của Sony, được khẳng định có thể sử dụng cho các ứng dụng nhiếp ảnh thể thao, tin tức, thiên nhiên, chân dung và thương mại. Để làm được điều đó, Sony cho biết họ đã đạt được sự kết hợp hoàn hảo giữa độ phân giải và tốc độ chưa từng có trước đây.
Dưới đây là 14 điều bạn cần biết về chiếc máy ảnh mirrorless full frame flagship cực khủng mới của Sony.
Nội dung
- 14 điều cần biết về máy ảnh full frame flagship mới cực khủng Sony A1
- Cảm biến 50MP mới
- Tốc độ chụp liên tiếp cao và ảnh tĩnh nâng cao
- Nén Raw lossless
- Flash
- Chế độ anti-flicker
- AF
- Khung ngắm
- Video 8K
- Video 4K
- Chế độ pixel-shift 199MP
- Wi-Fi và xử lý công việc
- Thân máy và thao tác
- Các trang bị vật lý khác
- Ổn định hình ảnh
14 điều cần biết về máy ảnh full frame flagship mới cực khủng Sony A1
Cảm biến 50MP mới
Nằm ở trung tâm của máy và các khả năng của Sony A1 là chiếc cảm biến ảnh 50MP mới. Cảm biến này sử dụng thiết kế CMOS xếp chồng quen thuộc từng thấy trên A9/A9 II, cung cấp tốc độ xử lý nhanh chóng. Bên cạnh DRAM được tích hợp vào phía sau cảm biến để làm việc với toàn bộ dữ liệu được sản xuất, Sony cho biết cảm biến 50MP mới còn trang bị “phương thức chuyển đổi analog/kỹ thuật số nâng cao mới với mạch điện xử lý tốc độ cao” giữa các photodiode và DRAM ở mặt sau của vi xử lý. Đáng tiếc là hãng không cung cấp thêm bất kỳ chi tiết nào về công nghệ này.
Có lẽ tính năng nổi trội nhất là khả năng đọc cảm biến chỉ chưa đầy 1/200 giây. Tốc độ này là nhanh hơn 1.5 lần so với A9, mặc dù có nhiều hàng hơn 1.44 lần để đọc (và hơn gấp đôi tổng số điểm ảnh nói chung).
Sony không thực tiếp bình luận liệu đây có phải là cảm biến dual-gain hay không, nhưng có nói nó cung cấp “hiệu suất xuất sắc ở S-Log tại ISO 4000” – tức đã gợi ý đáng kể về việc ở đây có thêm một bước thu nhận.
Tốc độ chụp liên tiếp cao và ảnh tĩnh nâng cao
Alpha a1 có thể chụp ở độ phân giải cao nhất của nó là 50MP ở tốc độ lên đến 30 fps. Sony cho biết trang bị này tận dụng khả năng đọc 14 bit hoàn toàn nhưng chỉ có ở chế độ Raw nén lossy: khi sử dụng Raw lossless hoặc uncompressed, tốc độ chụp sẽ giảm còn 20 fps.
Màn trập cơ có tốc độ chụp cao nhất là 10 fps, tương tự khi chụp với ống kính ngàm A dùng ngàm chuyển LA-EA5.
Nếu bạn muốn chụp 30 fps nhưng không nhất thiết phải ở 50MP, máy ảnh có chế độ 21MP dư mẫu tạo ra các ảnh JPEG hoặc HEIF từ dữ liệu 50MP cao nhất. Không trùng hợp khi mà 21MP cũng là độ phân giải mà máy cung cấp khi ở chế độ crop APS-C, cho phép chuyển đổi mượt mà qua lại.
Có thể chụp ảnh HEIF chọn giữa 4:2:2 hoặc 4:2:0 lấy mẫu phụ, và có thể chụp ở bất kỳ chế độ màu nào của máy, bao gồm Hybrid Log Gamma 10 bit, đối với chụp in-camera để hiển thị HDR.
Nén Raw lossless
Sony A1 là chiếc máy ảnh Sony đầu tiên cung cấp tùy chọn nén Raw lossless. Đúng như kỳ vọng, trang bị này hứa hẹn mang đến các tệp Raw nhỏ hơn nhưng với mọi khả năng chỉnh sửa tiềm năng của đầu ra cảm biến, mà không phải lúc nào chế độ nén lossy cũng làm được.
Tùy chọn nén lossless này sẽ cung cấp các tệp nhỏ hơn trong khoảng 20 ~ 50% so với tệp chưa nén, tùy vào nội dung ảnh; trong khi đó nén Raw lossy giảm đến 50%. Chuyển sang Raw lossless, bạn sẽ thấy tốc độ chụp tối đa giảm từ 30 fps đến 20 fps nhưng cho phép chụp liên tiếp đến 96 ảnh/lần, hơn tầm 82 ở chế độ chụp không nén.
Hãng không bình luận gì về khả năng mở rộng tính năng này trên các mẫu máy trước đó sử dụng vi xử lý cũ hơn, nhưng Sony cũng cho biết họ sẽ tiếp nhận phản hồi của người dùng một cách tích cực.
Flash
Vừa giảm méo hình rolling shutter khi chụp ảnh hành động, khả năng xử lý e-shutter nhanh hơn cho phép Sony A1 kết hợp màn trập điện tử với flash ở các tốc độ màn trập đạt đến 1/200 giây, nhanh hơn tốc độ đồng bộ của màn trập cơ trên một số máy ảnh khác. Ở chế độ APS-C/Super 35, tốc độ này nâng lên 1/300 giây.
Đối với những tình huống chụp mà trang bị này là chưa đủ (hoặc vẫn còn những rủi ro nhất định về banding trong ảnh), màn trập cơ của máy có thể đồng bộ lên đến 1/400 giây, hoặc 1/500 giây ở chế độ Super 35. Điều này có được là nhờ vào cơ chế màn trập mới, sử dụng cả động cơ và lò xo nhằm tăng tốc độ hồi.
Sony lưu ý là những tốc độ cao nhất sẽ không có sẵn khi bấm cò flash qua cổng X-sync: đồng bộ nhanh nhất cần khả năng giao tiếp nhanh hơn thông qua hotshoe đa năng của máy ảnh.
Chế độ anti-flicker
Cũng như khả năng đồng bộ với flash ở tốc độ lên đến 1/200 giây, tốc độ đọc cảm biến (do đó cũng là tốc độ màn trập điện tử) vừa đủ đáp ứng tốc độ của hầu hết các màn trập cơ thông dụng được cho là có thể sử dụng dưới ánh sáng nhân tạo với rủi ro banding ở mức thấp nhất.
Tuy nhiên, giống như một chiếc màn trập cơ, sẽ vẫn có rủi ro mà ở đó màn trập sẽ đánh vào khoảng tối trong vòng chớp nháy của nguồn chiếu sáng. Để giải quyết vấn đề này, A1 có chế độ giảm nháy sáng, đồng bộ màn trập đến điểm sáng nhất trong vòng chớp nháy (trang bị này cũng từng thấy trên Canon EOS 7D). Chế độ này sẽ thích ứng với đặc tính nháy của nguồn chiếu sáng được cấp bởi nguồn điện 50Hz hoặc 60Hz.
Trong những trường hợp có yêu cầu cao hơn (ví dụ như nguồn chiếu LED có hình thức nháy ít có thể đoán trước hơn), thì A1 cung cấp một chế độ màn trập đa năng ở cả chụp tĩnh và quya phim, cho phép bạn chỉnh nhẹ tốc độ màn trập để tránh xung đột với đặc tính nháy của nguồn chiếu sáng.
AF
Sony A1 hứa hẹn những cải tiến vượt trội hơn từ các trang bị nhận diện và bám nét chủ thể vốn đã rất ấn tượng trên người đàn anh A9 II. Thay đổi thấy rõ nhất là sự bổ sung của tính năng ‘Real-time’ (tự động bật) Eye-AF dành cho chim. Giống như với các chế độ AF cho động vật và mắt người, hệ thống nhận diện này sử dụng các thuật toán được đào tạo bởi học máy (machine learning): đây thực ra là một thách thức rất lớn bởi mắt loài chim là rất nhỏ và chưa kể đến sự đa dạng giữa các loài chim với nhau.
Bên cạnh đó, sức mạnh của tốc độ đọc và xử lý nhanh hơn đồng nghĩa toàn bộ các trang bị này đều được thực hiện nhanh và liên tục hơn. Alpha a1 có thể thực hiện tính toán 120 AE và AF mỗi giây, tức gấp đôi khả năng của A9 II.
Sony cho biết tính năng giảm nhiễu cải tiến cho phép Alpha a1 thu được nhiều thông tin AF hữu dụng hơn từ cảm biến, cho phép hệ thống AF làm việc nhanh hơn kể cả khi giảm khẩu đến f/22.
Thú vị là hãng cũng nói người dùng vẫn có thể chọn 759 điểm AF theo pha ở chế độ APS-C, tương đương con số ở chế độ full frame, dù đi kèm điều kiện là chỉ áp dụng khi kết hợp với ống kính FE mà không phải là với các ống kính chỉ dùng cho APS-C.
Khung ngắm
Sony A1 cũng sử dụng khung ngắm OLED 9.44 triệu điểm như trên A7S III, cung cấp độ phân giải đến 2048 x 1536 pixel, mà máy ảnh có thể phân phối ở thiết lập tốc độ ‘High’ 120 fps. Thiết lập ‘Higher’ 240 fps cũng có sẵn, dù theo Sony là sẽ giảm xuống còn 1600 x 1200 pixel. Phải biết rằng độ phân giải cao nhất của các khung ngắm trên một số máy ảnh gần đây chỉ là 5.76 triệu điểm.
Khung ngắm này có hai chế độ: chế độ toàn màn hình cho hệ phóng đại 0.9x (góc nhìn 41°) và eyepoint 25mm, hoặc chế độ Zoom Out hiển thị thêm hai thanh thiết lập màu đen ở cạnh trên và cạnh dưới màn hình, đồng nghĩa góc nhìn giảm còn 33°, nhưng eyepoint tăng lên 33mm. Chế độ Zoom Out này sẽ tự động áp dụng nếu khung ngắm được cài tốc độ refresh 240 fps.
A1 cũng cung cấp chế độ Frame Rate Low Limit, duy trì khả năng phản hồi khung ngắm kể cả khi chụp ở tốc độ mà trập thấp. Nếu áp dụng chế độ này, máy ảnh sẽ tiếp tục chạy khung ngắm ở tốc độ 60 fps bất kể bạn có chụp ở tốc độ màn trập chậm hơn 1/60 giây. Khung ngắm sẽ chớp tắt khi một ảnh được chụp lại (khi mà máy không thể refresh khung ngắm khi chụp phơi sáng lâu hơn), nhưng sẽ giúp dễ dàng theo dõi hành động giữa các lần phơi sáng.
Video 8K
Cảm biến 50MP nhanh hơn cho phép Sony A1 trở thành chiếc máy ảnh chụp/quay 8K tiêu dùng thứ hai. Khác với Canon, hướng tiếp cận tính năng này của Sony là xử lý vùng 8640 x 4860 pixel (toàn bộ chiều rộng của cảm biến) rồi giảm mẫu xuống đầu ra 8K 7680 x 4320, hứa hẹn mức moiré thấp hơn. Đáng chú ý đây là video 16:9, thay vì tỉ lệ khung hình DCI 1.89:1 rộng hơn mà Canon chọn.
Video 8K có thể quay đến 30p (hoặc 25p đối với người dùng PAL), và có thể lưu dưới dạng XAVC HS 4:2:0 10 bit (H.265). Video proxy HD có thể quay song song theo đó, nhằm giúp khâu hậu kỳ dễ thở hơn. Phim 400 Mbps chất lượng cao có thể ghi lên thẻ nhớ SD UHS-II V90, bên cạnh đó còn có tùy chọn 200 Mbps có thể ghi lên thẻ V60, do đó bạn không bị giới hạn với thẻ CFexpress khi muốn quay 8K.
8K cũng có thể xuất qua cổng HDMI nhưng chỉ dưới dạng 4:2:0 8 bit.
Sony A1 sử dụng thiết kế tản nhiệt quen thuộc từng thấy trên A7S III, và theo Sony là tản nhiệt hiệu quả hơn gấp 5 lần so với thiết kế trên A7R IV. Kết hợp với việc giảm thiết lập bảo vệ quá nhiệt, cho phép quay video 8K nhiều hơn 30 phút. Số liệu chính xác hơn sẽ còn tùy vào nhiệt độ môi trường xung quanh và bitrate mà bạn sử dụng, nhưng được biết bạn vẫn sẽ có khả năng quay được thời lượng dài hơn đáng kể so với con số 30 phút nói trên.
Khác với bộ đôi A9 và A9 II, Sony A1 cho phép quay toàn bộ video của nó với các công cụ S-Log2/3, ở HLG 10 bit hay thậm chí là S-Cinetone kế thừa từ dòng máy quay chuyên nghiệp cùng nhà. Sony nói S-Log3 cho phép quay đến 15EV trên dải tần nhạy sáng.
Video 4K
Về 4K, Sony A1 không thể sản xuất video 4K dư mẫu từ phim 8K, do đó bạn sẽ phải tự làm hậu kỳ nếu muốn. Thay vào đó, máy có cung cấp 4K pixel-binned từ toàn bộ chiều rộng cảm biến ở tốc độ đến 60p, hoặc đến 120p với mức crop 1.1 lần. Các tùy chọn này đều có thể quay đến 4:2:2 10 bit.
Phim 4K cũng có thể quay với ổn định hình ảnh Active Steadyshot, bổ sung tính năng chỉnh sai kỹ thuật số bên cạnh ổn định in-body của hiệu ứng. Tính năng này không áp dụng với quay 8K. Thông tin từ các cảm biến con quay hồi chuyển của máy được ghi dưới dạng metadata vào các clip, có thể sử dụng để cung cấp ổn định hình ảnh hiệu quả hơn trong lúc hậu kỳ.
4K dư mẫu có ở chế độ Super35, sử dụng từ phim quay 5.8K. Phim 4K có thể lưu lại dưới dạng XAVCS HS (H.265) hoặc XAVC S-I All-I (H.264).
Phát video Raw khoảng 4K 16 bit được thực hiện từ phim 4.3K có song song với mọi chế độ quay phim khác.
Chế độ pixel-shift 199MP
Tương tự những người tiền nhiệm, Sony A1 cung cấp các chế độ chụp multi-shot có độ phân giải cao. Bạn có thể chọn chụp bốn khung hình (bỏ lưới màu Bayer để chụp được các điểm ảnh màu đỏ, lam và lục từ mọi vị trí và từ đó không cần chuyển lưới màu), hoặc chế độ chụp 16 khung hình xử lý tương tự cho bốn vị trí offset, gấp bốn lần số điểm ảnh trong ảnh cuối cùng. Ở cả hai trường hợp này, các tệp sẽ cần được kết hợp lại bằng phần mềm desktop Sony Imaging Edge.
Chế độ e-shutter nhanh hơn trên Sony A1 giảm thời gian chụp được các ảnh này, giúp giảm tác động của chuyển động giữa các khung hình. Tuy vậy điều này cũng đồng nghĩa có thể chụp chế độ phân giải cao bằng flash – là tính năng lần đầu tiên xuất hiện trên dòng máy Sony Alpha. Bạn có thể bổ sung thiết lập làm trễ lên đến 30 giây giữa mỗi lần chụp để cho phép đèn của bạn có thời gian hồi lại.
Wi-Fi và xử lý công việc
Sony thể hiện kỳ vọng Alpha a1 sẽ được sử dụng bởi người dùng chuyên nghiệp cần truyền ảnh nhanh thông qua trang bị kết nối của chiếc máy ảnh này.
Như mong đợi, Sony A1 có thể chụp từ xa và cung cấp tùy chọn giao tiếp USB, Ethernet hoặc Wi-Fi.
Wi-Fi sử dụng băng thông kép 2.4 và 5GHz nhưng hỗ trợ công nghệ MIMO (multi-in, multi-out) trên băng 5GHz để cho phép truyền tải FTP nhanh hơn gấp 3.5 lần so với A9 II.
Sony A1 trở thành chiếc máy ảnh đầu tiên cung cấp kết nối USB 10Gbps, cho phép giao tiếp xung quanh nhanh hơn gấp 10 lần so với cổng Ethernet 1000baseT cũng được cung cấp.
Thân máy và thao tác
Sony A1 chia sẻ trải nghiệm thao tác rất giống với những người đàn anh A9 II và A7S III.
Báng cầm, nút xoay và bố cục nút giống trên A7S III, với các menu được bố trí hợp lý hơn. Tương tự các máy ảnh full frame Sony được phát triển dần theo thời gian tính công thái học của chúng được cải thiện, hệ thống menu mới nhất là điểm cũng rất được quan tâm. Sony hứa hẹn máy sẽ giảm tình trạng khóa trái người dùng khỏi các chức năng khi bộ nhờ đệm đầy.
Tin tốt là Sony A1 sẽ cho phép bạn tận dụng màn hình cảm ứng một cách mở rộng hơn bao giờ hết. Cũng như A7S III, bạn có thể dùng màn hình cảm ứng để điều khiển menu, bao gồm menu Fn, cho phép máy nhanh chóng sử dụng ngay lập tức.
Khác A7S III, A1 sử dụng màn hình sau chỉ lật, bất ngờ là loại LCD 3.0″ 1.44 triệu điểm, khá nhỏ và độ phân giải cũng không cao.
Các trang bị vật lý khác
Rất nhiều trang bị vật lý khác của Sony A1 được kế thừa từ A7S III, gồm có khả năng đóng màn trập cơ để bảo vệ cảm biến khi máy ảnh tắt – trang bị này được nhiều người dùng chuyên nghiệp yêu cầu.
Máy sử dụng pin NP-FZ100 đã quen thuộc với dòng A7 và A9, với khả năng chụp 530 lần/lần sạc đối với LCD và 430 lần đối với EVF (theo chuẩn đánh giá CIPA). Trên thực tế chúng ta luôn có thể khai thác được nhiều hơn, nhất là khi chụp liên tiếp.
Sony A1 có thể dùng nguồn điện cấp qua cổng USB, nhưng sẽ không sạc pin bằng cổng này. Máy tương thích với báng tay cầm VG-C4EM (bán lẻ) với sức chứa hai pin.
Tương tự với hầu hết các thân máy ảnh hướng đến người dùng chuyên nghiệp, A1 có kháng thời tiết.
Ổn định hình ảnh
Một khía cạnh mà Sony không đề cập cải tiến là ổn định hình ảnh của máy ảnh, với thông số chỉnh sai 5.5EV đã trở nên quen mặt với nhiều người. Ổn định video thì được cải thiện, nhờ vào việc ghi dữ liệu con quay hồi chuyển IS cho ứng dụng ở hậu kỳ, nhưng đó cũng là nâng cấp thực tế duy nhất.
Chắc chắn là không trùng hợp khi các công ty hứa hẹn ổn định hình ảnh xuất sắc hơn đều thường sử dụng những hệ thống IS được phát triển đồng bộ sự kết hợp giữa chỉnh sai trong thân máy ảnh và trong ống kính, cho phép độ cân bằng cao hơn. Sony chưa làm điều này, mà thay vào đó là chia đôi công việc, từ đó IS trong ống kính sẽ chỉnh các chuyển động pitch và yaw còn ổn định trong thân máy ảnh sẽ giải quyết các chuyển động xoay và tịnh tiến. Đây là mảng duy nhất mà thông số của A1 không vượt qua được đối thủ Canon EOS R5.
Bất kể thế nào, Sony A1 về cơ bản vẫn là một chiếc máy ảnh ấn tượng, “tiền nào của nấy”. Mặc dù vậy, chí ít về lý thuyết, nó kết hợp giữa tốc độ của máy ảnh chụp thể thao với độ phân giải của máy ảnh chụp phong cảnh, với bộ tính năng (nén Raw lossless, quay 8K 10 bit dư mẫu, truyền tải nhanh,…) cần thiết để thể hiện một phạm vi vai trò phong phú đến một mức độ mà rất nhiều người dùng chuyên nghiệp khác nhau đều sẽ yêu cầu.
Theo DPReview