Hướng dẫn chọn máy ảnh 2019: Top máy ảnh tốt nhất dưới 45 triệu VNĐ
Nếu bạn đang muốn đầu tư nghiêm túc vào nhiếp ảnh và không ngại chi tiền, thì bạn sẽ muốn chọn được những chiếc máy ảnh thật tốt trong tầm giá 30-45 triệu. Các máy ảnh này được trang bị cảm biến xuất sắc (một số cảm biến là loại full frame), hệ thống AF tiên tiến và khả năng quay 4K. Bên cạnh đó một số máy sở hữu các công cụ điều khiển trực quan, cho phép tùy chỉnh cao hữu dụng, cũng như một số máy còn có khả năng kháng thời tiết.
Cùng tham khảo hướng dẫn chọn máy ảnh 2019 với top máy ảnh tốt nhất dưới 45 triệu VNĐ sau đây.
Nội dung
1. Fujifilm X-T3
Ưu điểm:
- – Xuất Raw và JPEG xuất sắc
- – Công cụ điều khiển tùy biến, trực quan
- – Video 4K 10 bit chất lượng cao
Nhược điểm:
- – Không có AF tracking chủ thể trong video
- – Các ống kính f/1.4 có thể lấy nét chậm
Fujifilm X-T3 là máy ảnh mirrorless APS-C 26MP cao cấp của Fujifilm, có khả năng mang lại ảnh tĩnh và video 4K 60p chất lượng cao. X-T3 trang bị kính ngắm phân giải cực cao, chụp liên tiếp ở các tốc độ burst rất ấn tượng. Máy có hai khe cắm thẻ nhớ để tiếp nối quá trình làm việc hoặc thêm chỗ trống sao lưu.
X-T3 mang lại sự kết hợp giữa các nút xoay phơi sáng truyền thống, màn hình cảm ứng và các nút tùy biến mở rộng, biến mẫu máy này trở thành một chiếc máy ảnh nhanh, thao tác thoải mái. Màn hình sau lật hai hướng cho phép chụp ảnh tĩnh ở cả chiều ngang và chiều dọc. Kính ngắm có độ phân giải cao hơn thông thường là 3.69 triệu điểm.
Nói chung X-T3 là một trong những mẫu máy ảnh APS-C lai chụp/quay cạnh trạnh nhất trên thị trường.
Thể hiện AF được cải tiến rất lớn, với AF nhận diện mắt và tracking đều nằm các mức xử lý tốt (dù chưa phải là tốt nhất). Máy lấy nét nhanh với hầu hết các ống kính và nhìn chung là phản hồi nhanh với các lệnh nhận từ người dùng. Thời lượng pin khá với 390 ảnh cho một lần sạc đầy, tuy theo mặc định thì máy sẽ chuyển dần về chế độ nguồn thấp để tiết kiệm năng lượng.
Cảm biến 26MP của máy chụp được khá nhiều chi tiết và cho mức dải tần nhạy sáng ổn. Cũng như các máy ảnh Fujifilm khác, chế độ mô phông nước phim Film Simulation khi chụp JPEG thực sự nổi bật, giúp dễ dàng chụp được ảnh đẹp.
X-T3 có thể quay video 4K 10 bit ở cả định dạng UHD và DCI, tốc độ lên đến 60p. Chế độ điều khiển bằng màn hình cảm ứng tách riêng các thiết lập phơi sáng cho ảnh tĩnh và video, giúp dễ chuyển đổi giữa hai chế độ này. AF phim hiệu quả, dễ sử dụng, dù vậy, việc thiếu ổn định hình ảnh trên thân máy vẫn gây khó khăn khi tác nghiệp cầm máy nếu ống kính không có chống rung.
Nói chung X-T3 là một trong những mẫu máy ảnh APS-C chụp quay kết hợp cạnh trạnh nhất trên thị trường. Cả chụp tĩnh và quay video đều ấn tượng, chỉ riêng thiếu ổn định hình ảnh mới là nhược điểm chính khiến bạn phải cân nhắc.
Ảnh minh họa chụp từ máy ảnh Fujifilm X-T3:
2. Canon EOS 80D
Ưu điểm:
- – Ảnh đẹp, dải tần nhạy sáng cải thiện đáng kể
- – AF liên tục ở chế độ live view nhanh, chính xác
- – Có cổng cắm microphone và headphone
Nhược điểm:
- – Thiếu công cụ dựng video
- – Tracking chủ thể qua kính ngắm không đáng tin cậy như các đối thủ khác
Canon EOS 80D trang bị cảm biến 24MP với dải tần nhạy sáng cải thiện đáng kể so với các thế hệ máy trước. Cảm biến sử dụng hệ thống AF Dual Pixel của Canon, cho hiệu suất AF nhanh, liên tục ở chế độ live view kể cả khi chụp tĩnh hay quay video.
80D có kích thước vừa phải, trọng lượng nhẹ nhưng đảm bảo các công cụ điều khiển cơ bản. Thân máy hợp kim nhôm có kháng thời tiết chống ẩm và bụi. Màn hình xoay lật hữu dụng nhất là khi sử dụng cùng menu Quick để tiếp cận và điều chỉnh các thiết lập.
80D là một lựa chọn ổn cho những người đam mê chụp ảnh.
Khi chụp qua kính ngắm, máy ảnh sử dụng hệ thống AF nhận diện pha 45 điểm giúp lấy nét chính xác và đáng tin cậy trong hầu hết các tình huống chụp, kể cả chụp thiếu sáng. Máy có thể tracking chủ thể khá ổn khi chụp các chủ thể được tách biệt rõ với hậu cảnh, tuy nhiên không đáng tin cậu bằng các máy ảnh EOS cao cấp. Ở chế độ live view, 80D sử dụng AF Dual Pixel bất kể chụp tĩnh hay quay video. Khi chụp các đối tượng như bạn bè, gia đình ở khoảng cách gần, 80D có thể khóa và duy trì lấy nét trên một khuôn mặt dễ dàng. Chuyển đổi tracking giữa các khuôn mặt bằng cách nhấp lên màn hình cảm ứng. Tuy nhiên tracking live view sẽ kém hữu dụng hơn khi chụp chủ thể ở xa. Máy sử dụng pin LP-E6 có thể sạc lại, chụp được 960 ảnh cho một lần sạc.
Cảm biến trên 80D được tăng thêm một chút về độ phân giải, chất lượng ảnh Raw và JPEG tương đồng thế hệ tiền nhiệm. Dải tần nhạy sáng Raw được tăng lên khá nhiều, hữu ích cho khâu hậu kỳ.
80D quay phim khá ổn. Trên thực tế, 80D là một trong số ít máy ảnh DSLR mang lại trải nghiệm AF khi quay video tốt nhất. Nước phim đẹp, chất lượng khá nổi bật nếu xét trong phân khúc. Dù vậy, 80D không trang bị nhiều tính năng dựng video như zebra stripes, focus peaking hay là gamma C-Log (dùng cho khâu color grading).
80D cho dải tần nhạy sáng tuyệt vời trong số các máy ảnh APS-C Canon, trang bị Dual Pixel AF cho phép lấy nét liên tục trong khi quay video hay chụp tĩnh, có màn hình xoay lật hữu dụng ở chế độ live view. Tuy chất lượng hình ảnh và độ phân giải video kém hơn các đối thủ cùng phân khúc, nhưng dù sao 80D là một lựa chọn ổn cho những người đam mê chụp ảnh.
Ảnh minh họa chụp từ máy ảnh Canon EOS 80D:
3. Canon EOS RP
Ưu điểm:
- – Xuất JPEG đẹp mắt
- – Giao diện dễ sử dụng
- – Có AF nhận diện mắt
Nhược điểm:
- – Thời lượng pin hạn chế
- – Crop đáng kể trên video 4K
- – Chụp liên tiếp chậm
Canon EOS RP là máy ảnh mirrorless full frame cho người dùng mới với giá cả phải chăng kết hợp cảm biến CMOS 26.2MP và Dual Pixel AF với giao diện dễ thao tác đặc trưng của dòng máy ảnh EOS-M và Rebel của Canon.
EOS RP khá nhỏ dù là một máy ảnh full frame nhưng vẫn đủ chỗ để đặt thêm một báng cầm thoải mái và hai nút điều khiển bố trí hợp lý. Màn hình xoay lật hoàn toàn cho phép điều khiển điểm AF và thay đổi hầu hết các thiết lập của máy. Máy đơn giản mà đủ để đem lại cho hầu hết người dùng những gì họ cần.
EOS RP là nỗ lực của Canon nhằm tạo ra một mẫu máy ảnh cho người dùng mới, dễ dùng trong phân khúc full frame.
EOS RP tiềm năng dù không quá nổi bật. AF nhận diện mặt hỗ trợ chụp người nhưng lại kém nhạy đối với trẻ em hiếu động. Tracking chủ thể nhìn chung là hiệu quả, dù tốc độ chụp liên tiếp rất chậm. Thời lượng pin hạn chế đáng kể với 250 ảnh sau một lần sạc, nhưng sạc USB có thể hỗ trợ nhiều.
Chất lượng ảnh JPEG rất tốt, màu sắc đẹp mắt, trong trẻo ấn tượng. Raw linh hoạt cho khâu hậu kỳ. Mức nhiễu hạt trên RP tương đương trên các đối thủ khác gần tầm nó. Nhìn chung đây là chiếc máy ảnh rất thích hợp cho những ai thích chụp tinh JPEG.
Video trên EOS RP gây thất vọng bởi quay 4K 24p nhưng bị crop đáng kể, bị lỗi rolling shutter và AF hạn chế. 1080p đạt chất lượng cao hơn, có AF nhưng phim lại bị soft. Chống rung kỹ thuật số làm việc khá ổn, nhưng không giúp cứu vớt được nước phim quay.
EOS RP có giá khiêm tốn phù hợp với bộ thông số kỹ thuật khiêm tốn của nó. Rõ ràng là Canon đã tự tin nghĩ rằng ảnh JPEG đẹp và dễ dùng sẽ bù lại sự thiếu hụt các tính năng và hiệu suất cao, và điều này đúng một phần. RP là dạng máy ảnh có công cụ điều khiển tốt và dùng khá vui, nhưng những người dùng cao cấp hơn sẽ muốn tìm một chiếc máy ảnh cho họ chất lượng hình ảnh và tốc độ cao hơn.
Ảnh minh họa chụp từ máy ảnh Canon EOS RP:
4. Nikon D7500
Ưu điểm:
- – Chất lượng hình ảnh xuất sắc
- – Bộ nhớ đệm sâu, chụp liên tiếp nhanh
- – AF tracking chủ thể ấn tượng qua kính ngắm
- – Kích thước nhỏ, trọng lượng nhẹ so với một mẫu DSLR ở phân khúc này
Nhược điểm:
- – Tỉ lệ crop giới hạn ống kính khi quay video 4K
- – Hệ thống Wi-Fi Snapbridge cần cải thiện
- – AF video tầm thường
Nikon D7500 là mẫu máy ảnh DSLR cho chất lượng hình ảnh xuất sắc từ cảm biến CMOS 20.9MP, đồng thời trang bị bộ nhớ đệm ấn tượng và hệ thống AF đáng tin cậy.
Đối với máy DSLR có hai nút xoay điều khiển thì máy khá nhỏ gọn, nhưng chắc chắn vẫn to hơn hầu hết các đối thủ MRL. Báng cầm sâu hơn các thế hệ máy trước, kháng thời tiết cũng được cải thiện. Màn hình lật ra phản hồi nhạy, có thể dùng để lấy nét, định vị menu hoặc xem lại ảnh. Kính ngắm quang học có kích thước hợp lý, có cảm biến mắt để tắt LCD khi dùng kính ngắm.
Máy ảnh có thể tracking với độ chính xác ấn tượng nhớ cảm biến đo sáng RGB 180k điểm.
Thể hiện AF từ hệ thống AF 51 điểm khá tốt. Máy ảnh có thể tracking với độ chính xác ấn tượng nhớ cảm biến đo sáng RGB 180k điểm. Ở tốc độ chụp liên tiếp 8 fps kết hợp bộ nhớ đệm 50 ảnh Raw hoặc 100+ ảnh JPEG, D7500 thỏa sức chinh phục thể loại chụp thể thao, hành động.
Chất lượng hình ảnh xuất sắc, với màu JPEG mãn nhãn, giảm nhiễu ở ISO cao có vẻ được cân bằng tốt. Chất lượng Raw vượt trội xét về cả dải tần nhạy sáng và nhiễu trong điều kiện thiếu sáng.
D7500 quay 4K UHD nhưng chịu crop 1.5 lần khá là hạn chế, nhưng đạt chất lượng khá là cạnh tranh. Bên cạnh đó máy quay Full HD đến tốc độ 60 fps. Auto ISO có thể dùng trong quá trình chụp. Máy trang bị jack microphone nhưng không có sẵn jack headphone. AF trong lúc qua video không hữu dụng do ồn, giật và thỉnh thoảng bị hunting.
Nếu bạn đang tìm kiếm một máy ảnh DSLR dưới tầm giá 45 triệu thì D7500 là một lựa chọn nên cân nhắc. Là một trong những máy ảnh APS-C cho người chuyên chụp ảnh của Nikon, D7500 cung cấp nhiều công cụ điều khiển, tùy biến và hiệu suất ấn tượng sẽ làm hài lòng hầu hết các nhiếp ảnh gia chụp tĩnh. Tuy quay được 4K, máy lại không làm tốt lắm về AF và tỉ lệ crop. Chốt lại, D7500 rất thích hợp với nhiếp ảnh gia chụp tĩnh, đồng thời có thể tận dụng kho ống kính phong phú của hãng.
Ảnh minh họa chụp từ máy ảnh Nikon D7500:
5. Olympus OM-D E-M5 II
Ưu điểm:
- – Chất lượng hình ảnh đẹp với dải tần nhạy sáng và màu sắc tuyệt vời
- – Công cụ điều khiển ngoài tùy biến, mở rộng
- – Hệ thống ổn định hình ảnh xuất sắc
Nhược điểm:
- – Độ phân giải thấp hơn tiêu chuẩn hiện tại
- – Hệ thống menu phức tạp
- – Xuất video thiếu chi tiết
Olympus OM-D E-M5 II có vẻ không khác mấy so với các máy tiền nhiệm, vẫn là cảm biến Micro Four Thirds 16MP và ngoại hình cổ điển của dòng OM Olympus.
Tuy nhiên, các điểm điều khiển đã được làm mới lại cho phép tiếp cận nhanh, trực tiếp vào các thiết lập phơi sáng, cũng như kết cấu máy cứng cáp ấn tượng. Thân máy nhỏ nhưng gồm nhiều nút bấm và nút xoay đồng nghĩa người dùng có tay lớn một chút sẽ cảm thấy khó thao tác một chút, tuy nhiên đây cũng không phải vấn đề quá nghiêm trọng.
E-M5 II là trường hợp mà tổng thể tuyệt vời hơn các phần lẻ cộng lại.
Ở chế độ đơn, E-M5 II là một trong những chiếc máy ảnh lấy nét nhanh nhất, với hầu như mọi ống kính đều lấy nét gần như ngay lập tức. Tracking AF không quá đảm bảo nhưng vẫn đủ ổn nhờ hệ thống nhận diện tương phản 100%. AF nhận diện mắt đáng tin cậy, chính xác là điểm cộng lớn.
Với kích thước cảm biến như thế thì chất lượng hình ảnh là rất tốt, những ai chụp JPEG sẽ thấy ấn tượng với khả năng kết xuất màu sắc. Tuy nhiên các máy ảnh khác trong phân khúc này lại có cảm biến có độ phân giải cao hơn với ít hoặc không có lỗi trên dải tần nhạy sáng hoặc nhiễu hạt. Cảm biến 40MP có thể là vừa đủ với nhiều nhiếp ảnh gia chụp tĩnh, sử dụng hệ thống ổn định hình ảnh sensor-shift để kết hợp nhiều lần phơi sáng vào một ảnh có độ phân giải cao duy nhất. Tất nhiên là phương pháp này chỉ áp dụng hiệu quả với chủ thể đứng yên, và tripod là phụ kiện phải có.
Chế độ video được hỗ trợ bởi tốc độ dữ liệu cao, tốc độ khung hình cao, thêm hệ thống ổn định trên máy hiệu quả, rất hữu ích với quá trình sản xuất chất lượng cao. Dù không bắt chi tiết đến xuất sắc nhất, nhưng E-M5 II có thể quay nhiều ứng dụng với hỗ trợ của ổn định hình ảnh giúp quá trình quay diễn ra dễ dàng.
E-M5 II là trường hợp mà tổng thể tuyệt vời hơn các phần lẻ cộng lại. Chắc chắn là danh sách các tính năng tiềm năng đã khiến hệ thống menu bị quá tải, cũng như độ phân giải không cao như chuẩn hiện tại. Tuy nhiên mặc cho chỉ trích, các nâng cấp của Olympus đã tạo nên E-M5 II trở thành một chiếc máy ảnh thực sự nổi bật.
Ảnh minh họa chụp từ máy ảnh Olympus OM-D E-M5 II:
6. Olympus PEN-F
Ưu điểm:
- – Chất lượng ảnh Raw và JPEG xuất sắc
- – Thiết kế thẩm mỹ với nhiều công cụ điều khiển
- – Ổn định hình ảnh 5 trục hiệu quả
- – Màn hình LCD xoay lật và EVF phân giải cao
Nhược điểm:
- – Hệ thống AF khó tracking chủ thể, nhất là trong lúc chụp liên tiếp
- – Menu phức tạp
- – Thời lượng pin dưới chuẩn trung bình
Olympus PEN-F là máy ảnh mirrorless có thiết kế thay thế mẫu máy ảnh phim cùng hãng với cảm biến cùng tên từng ra mắt vào năm 1963. PEN-F có thể sở hữu ngoại hình hoài cổ nhưng bên trong máy là những công nghệ hiện đại và tuyệt vời, gồm cảm biến Micro Four Thirds 20MP, ổn định hình ảnh 5 trục, chế độ High-Res Shot 50MP và EVF 2.36 triệu điểm.
Thân máy PEN-F nhỏ gọn, ốc vặn đều dạng ẩn và có lớp bọc giả da. Tương tự mẫu PEN-F nguyên bản, máy sở hữu một nút xoay đẹp mắt ở mặt trước, tuy nhiên nút này chỉ dùng để chọn chế độ Art cho ảnh JPEG. Máy gần như không có báng cầm, ngoài phụ kiện báng ngoài không đi kèm. Giống như hầu hết các máy ảnh thay đổi ống kính cao cấp hơn của hãng, PEN-F có khả năng tùy chỉnh cao đến mức có thể gây bối rối. Ảnh có thể bố cục được bằng màn hình LCD cảm ứng lật, hoặc EVF phân giải 2.36 triệu điểm. PEN-F thiếu đèn flash cóc, thay vào đó hãng chuyển thành phụ kiện kèm trong hộp.
PEN-F có thể sở hữu ngoại hình hoài cổ nhưng bên trong máy là những công nghệ hiện đại và tuyệt vời.
PEN-F có hệ thống AF nhận diện tương phản 81 điểm. AF điểm đơn tracking khá tốt lên đến tốc độ 5 fps. Tracking chủ thể là một trong những điểm yếu của PEN-F, với tỉ lệ trúng dưới 10%. Trong khi máy ảnh có thể tracking khuôn mặt đang di chuyển, lượng thời gian cần để lấy nét lại quá lâu. PEN-F có thể chụp tiên tục 10 fps AF-S hoặc xấp xỉ 5 fps AF-C sử dụng màn trập cơ, và 20 fps với màn trập điện tử. Theo chuẩn CIPA máy chụp được 330 ảnh sau một lần sạc đầy.
JPEG có màu sắc đẹp mắt và thể hiện ở ISO cao khá ổn. Dải tần nhạy sáng không thay đổi như trên cảm biến 16MP của các mẫu M43 trước đó. Chế độ High Resolution chụp được ảnh tĩnh 50MP kết hợp 8 ảnh phơi sáng. Ưu điểm gồm tăng độ phân giải màu sắc (giảm sai màu), giảm nhiễu hạt và rõ nhất là tăng kích thước in ấn lớn nhất. Tính năng này chỉ dùng được cho các cảnh tĩnh, bởi bất kỳ di chuyển nào cũng sẽ gây ra các lỗi không mong muốn. Máy có ổn định hình ảnh 5 trục hiệu quả giảm rung máy cả khi chụp tĩnh và quay video.
Với những ai có hứng thú với quay video, máy quay 1080/60p ở các tốc độ dữ liệu lớn hơn 50Mbps. Chất lượng video ổn với hẹ thống AF làm việc khá hiệu quả ngoại trừ trong điều kiện thiếu sáng. Màn hình cảm ứng lúc này hỗ trợ khá tốt. Microphone có sẵn trên máy tạm chấp nhận, không có jack cho microphone hay headphone ngoài.
Tóm lại, PEN-F vẫn là mẫu máy ảnh hấp dẫn, với chất lượng hình ảnh và video nhìn chung ổn, ổn định 5 trục hiệu quả và công thái học tuyệt vời. Nhược điểm lớn nhất là hệ thống AF, một phần do thời điểm ra mắt muộn 2017.
Ảnh minh họa chụp từ máy ảnh Olympus PEN-F:
7. Sony a6500
Ưu điểm:
- – Chất lượng ảnh Raw và JPEG xuất sắc
- – Hệ thống AF vượt trội
- – Ổn định hình ảnh 5 trục trên máy
- – Quay 4K với công cụ điều khiển mở rộng
Nhược điểm:
- – Màn hình cảm ứng không nhạy, giật
- – Không có chuyển đổi Raw trên máy
- – Chỉ có nút xoay điều khiển ở mặt trên
Sony a6500 là máy ảnh mirrorless APS-C của Sony, được thiết kế với cảm biến 24MP, giữ nguyên hệ thống AF lai, kính ngắm, thông số video và tốc độ liên tiếp 8 fpscủa mẫu máy trước là a6300, nhưng bổ sung thêm màn hình cảm ứng, ổn định hình ảnh 5 trục, bộ xử lý hình ảnh mạnh mẽ hơn và bộ nhớ đệm sâu hơn.
a6500 có thân máy nhỏ bố trí nhiều điểm điều khiển hiệu quả, tuy nhiên trải nghiệm người dùng sẽ tích cực hơn nữa khi sử dụng các nút chức năng tùy biến mở rộngvà menu Fn. Màn hình cảm ứng dùng chọn điểm AF được, đủ bù lại việc thiếu hụt joystick, nhưng giao diện cảm ứng lại không nhạy bằng các máy ảnh hiện đại.
Đối với chụp hành động, thể thao, hệ thống AF, tốc độ chụp liên tiếp nhanh và bộ nhớ đệm sâu biến a6500 trở một lựa chọn hấp dẫn.
Thể hiện AF trên a6500 gần như ngang hàng với dòng DSLR cảm biến crop cùng tầm giá: lấy nét cực nhanh, tracking chủ thể đáng tin cậy cao và làm việc đặc biệt tốt trên các ống kính khẩu lớn khi chụp người ở phạm vi gần, dễ dàng chụp tùy ý trong đa dạng tình huống. Chụp 11 fps (8 fps ở live view) và bộ nhớ đệm sâu hơn những người anh em cùng phân khúc khiến a6500 trở thành lựa chọn hấp dẫn cho nhiếp ảnh thể thao, hành động.
Chất lượng hình ảnh xuất sắc, với khả năng kết xuất chi tiết và giảm nhiễu dẫn đầu trong phân khúc đối với ảnh JPEG, còn ảnh Raw linh hoạt với đủ dải tần nhạy sáng. Xử lý JPEG cũng rất tốt, với tăng nét và nhiễu hạt vượt trội, dù màu sắc vẫn có thể dùng cho một số ứng dụng. Việc thiếu chức năng chuyển đổi Raw trên máy là điểm đáng thất vọng trên một mẫu máy ảnh ở tầm này.
a6500 quay 4K UHD ấn tượng hoặc 1080 vừa đủ (tuy quay 1080/120p có thể hữu ích). Máy cũng hỗ trợ nhiều công cụ và thông số hình ảnh, gồm curve gamma Log siêu phẳng hỗ trợ người dùng quay nước phim đẹp mắt. Khả năng giảm rolling shutter và nhiệt độ giới hạn thời lượng quay cũng ấn tượng không kém.
Sony a6500 không có khả năng tùy biến linh hoạt như hầu hết các đối thủ của nó, và cũng không có công thái học tuyệt vời để đọ lại DSLR. Màn hình cảm ứng thiếu độ nhạy cũng là một nhược điểm không thể bỏ qua. Dù vậy, nhiều khả năng khác và tính linh hoạt vẫn đủ giúp a6500 nổi bật, cùng hệ thống AF xuất sắc, chất lượng hình ảnh và video vượt trội.
Ảnh minh họa chụp từ máy ảnh Sony a6500:
8. Sony a7 II
Ưu điểm:
- – Máy ảnh full frame nhỏ, nhẹ
- – Ổn định hình ảnh 5 trục trên máy hiện quả
- – AF nhận diện pha cải tiến lấy nét nhanh trên ống kính thứ ba
- – Tăng nét và giảm nhiễu JPEG tiên tiến
Nhược điểm:
- – Xử lý ISO cao thua các đối thủ full frame khác
- – Không có nút thiết lập Auto ISO
- – Nút bấm, nút xoay rất nhỏ, lỏng lẻo
- – Thời lượng pin kém
Sony a7 II trang bị cảm biến CMOS full frame 24.3MP, là thế hệ thứ hai trong dòng a7, trang bị báng cầm nổi bật hơn và hệ thống ổn định hình ảnh 5 trục trên máy ảnh full frame đầu tiên trên thế giới.
a7 II nhỏ gọn, được lắp ráp kỹ lưỡng. Báng cầm lớn hơn chiếc a7 đời đầu và cũng cầm thoải mái hơn. Phía trên và sau máy bố trí nhiều nút tùy biến, tuy nhiều nút khá nhỏ và nút xoay thì khó với tới. a7 II có một khe cắm thẻ nhớ cho thẻ SD và Memory Stick Duo, cổng cắm microphone và headphone, màn hình LCD lật không cảm ứng, và kính ngắm OLED phân giải cao.
a7 II đại diện điển hình cho sự kết hợp tuyệt vời giữa kích thước, giá cả và tính năng cho nhiều thể loại chụp khác nhau.
a7 II có hệ thống 117 điểm nhận diện pha để lấy nét nhanh và chính xác trong dùng trung tâm của khung hình. Tốc độ AF và tracking chủ thể đều được cải thiện so với người tiền nhiệm, firmware cập nhật mới cho phép tăng tốc độ AF nhận diện pha với các ống kính dùng kèm. Bấy nhiêu chưa đủ biến a7 II thành máy ảnh chụp thể thao, cũng không đủ để mong đợi máy đạt đến hiệu suất AF như trên a7R II (hay Eye AF liên tục), nhưng cũng đồng nghĩa người dùng có thể lấy nét ổn định với nhiều thể loại nhiếp ảnh.
Cảm biến trên máy cho chất lượng ảnh tương tự a7 đời đầu, với dải tần nhạy sáng Raw nổi bật nhưng hiêu suất chụp thiếu sáng (ISO cao) thấp. Ổn định hình ảnh trên máy hỗ trợ giữ tốc độ màn trập và hiệu suất ISO thấp, đối với chủ thể không di chuyển. Xuất JPEG được cải thiện hơn, với giảm nhiễu hạt nâng cập và khả năng kết xuất chi tiết trong điều kiện thiếu sáng tốt hơn. Tiếc là máy không chuyển đổi Raw trong máy.
Ổn định hình ảnh cũng hỗ trợ quay video mượt mà. Phim chỉ quay ở chế độ HD, moiré và soft (trong khi 4K để dành cho a7R II và a7S II). Tính năng video gồm focus peaking, cảnh báo zebra và kết nối cả headphone và microphone. Xuất HDMI rõ ràng cho phép sử dụng thiết bị ngoài và hệ thống Picture Profile (gồm S-Log2) cho nhiều lựa chọn màu và tông màu đa dạng để sản xuất phim phù hợp với yêu cầu công việc, đồng thời cho phép quay cảnh với dải tần nhạy sáng rộng.
Không giỏi trong khoản ISO cao đối với máy full-frame, AF cũng không theo kịp các chuyển động nhanh, nhưng a7 II vẫn là đại diện điển hình cho sự kết hợp tuyệt vời giữa kích thước, giá cả và tính năng cho nhiều thể loại chụp khác nhau.
Ảnh minh họa chụp từ máy ảnh Sony a7 II:
(Theo DPReview; Ảnh: Thư viện ảnh chính thức của hãng)